PHÂN LOẠI HÌNH DẠNG BÀN TAY TRÊN NHÓM SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH TỪ 18 – 25 TUỔI

Phạm Thị Thanh Vân­2,3, Trần Ngọc Anh2, Nguyễn Thị Thơ1, Nguyễn Xuân Kiên2, Vũ Duy Tùng­1

1Bộ môn Giải phẫu học, Trường Đại học Y Dược Thái Bình

2Học viện Quân Y

Chịu trách nhiệm chính: Vũ Duy Tùng­

Email: k.van222017@gmail.com

Ngày nhận bài: 10/7/2022

Ngày phản biện khoa học: 25/07/2022

Ngày duyệt bài: 15/08/2022

TÓM TẮT[1]
Đặt vấn đề: Từ các kích thước bàn tay và mối tương quan giữa các kích thước này đã cho ra nhiều ứng dụng quan trọng trong các lĩnh vực như khảo cổ học, các đặc điểm nhận dạng dân tộc, y học lao động… Mục tiêu: Phân loại hình dạng bàn tay trên nhóm sinh viên Trường Đại học Y Dược Thái Bình từ 18 – 25 tuổi. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang từ 8/2021 – 3/2022. Chọn mẫu: 620 sinh viên Trường Đại học Y Dược Thái Bình từ 18 – 25 tuổi. Kết quả: Chỉ số bàn tay trung bình ở nam giới là 43,13 ± 2,35 và 42,24 ±  2,17 ở nữ giới. Phần lớn bàn tay có dạng dch (52,8% – 53,6%); số ít hơn thuộc dạng mch, dạng hdch và dạng bch (1,3% – 29,6%). Dạng hdch không xuất hiện ở nam giới, ở nữ giới là 0,6%. Kết luận: Chỉ số bàn tay trung bình ở nam giới là 43,13 ±  2,35 và 42,24 ±  2,17 ở nữ giới. Phần lớn bàn tay có dạng dch theo phân loại của Martin và Saller (1957).
Từ khóa: Nhân trắc bàn tay, chỉ số bàn tay, hình dạng bàn tay.

SUMMARY

CORRELATION BETWEEN HAND ANTHROPOMETRY, UPPER LIMBS, HEIGHT AND WEIGHT OF THAI BINH MEDICAL AND PHARMACEUTICAL UNIVERSITY

From the hand sizes and the correlation between these sizes, there are many important applications in fields such as archeology, ethnic identity features, occupational medicine… Objective: Hand shape of students of Thai Binh Medical and Pharmacy University, in the age group 18 – 25. Research method: Cross-sectional description from August 2021- March 2022. Sample selection: 620 students of Thai Binh Medical and Pharmacy University in the age group 18 – 25. Results: Hand index average are 43.13 ±  2.35 in men and 42.24 ±  2.17 in women. Dch shape accounted for 51.8% in men, 53.3% in women; mch form in men is 30.6%, in women 17.6%; hdch type in men reached 13.3% and women 27.3%; bch form 4.3% in men, 1.3% in women; hbch form 0% in men, 0.6% in women. Conclusion: Hand index average are 43.13 ±  2.35 in men and 42.24 ±  2.17 in women. Hand shape is the predominant type of dch according to the classification of Martin and Saller (1957).

Keywords: Hand anthropometry, hand index, hand classification.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Các chỉ số nhân trắc học luôn thay đổi phụ thuộc vào chủng tộc, điều kiện kinh tế, thể lực, môi trường sống cũng như thói quen lao động, sinh hoạt, hoạt động thể dục thể thao…, trong đó có chỉ số bàn tay. Việc hiểu biết quy luật biến đổi của chỉ số này giúp ta xây dựng được thang phân loại hình dạng bàn tay, từ đó có ý nghĩa trong thiết kế các công cụ lao động, sinh hoạt, nội thất phù hợp làm tăng năng suất lao động. Việc xác định chỉ số và hình dạng bàn tay còn có ý nghĩa trong điều tra pháp y, hay trong việc nhận dạng một cá nhân chưa xác định. Trên thế giới cũng như Việt Nam có nhiều tác giả đã công bố về vấn đề này [1], [2], [3], [4], [5], [6]. Tuy nhiên do sự không tương đồng về đối tượng, thời gian nên khi áp dụng kết quả của các báo cáo này sang vùng địa lý và sinh viên Trường Đại học Y Dược Thái Bình hiện tại ít nhiều bị hạn chế. Vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài nhằm: Phân loại hình dạng bàn tay trên nhóm sinh viên Trường Đại học Y Dược Thái Bình từ 18 – 25 tuổi.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

*Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả cắt ngang.

* Đối tượng nghiên cứu

– Tiêu chuẩn lựa chọn: Các sinh viên đang học tập trực tiếp tại Trường Đại học Y Dược Thái Bình

Không có bất thường về cấu trúc giải phẫu, không có dị dạng, dị tật bẩm sinh gây ảnh hưởng đến các kích thước nhân trắc: teo cơ, thiếu hoặc thừa ngón tay…

Không can thiệp hay phẫu thuật tạo hình vùng bàn tay

Đồng ý tham gia nghiên cứu.

– Tiêu chuẩn loại trừ: Các sinh viên có bất thường, dị dạng, dị tật bẩm sinh ảnh hưởng

cấu trúc giải phẫu bàn tay và đã từng can thiệp hay phẫu thuật tạo hình vùng bàn tay.

* Cỡ mẫu

– Ước tính số lượng mẫu theo công thức:

1

– Trong đó:  n: cỡ mẫu tối thiểu

– Z: giá trị từ phân bố chuẩn  (ứng với mức ý nghĩa thống kê  = 0,05 thì  Z=1.96)

– s là độ lệch chuẩn

– d là mức sai số tuyệt đối chấp nhận.

– Chọn s = 0,3 cm, d =0,05 cm, tính được n tối thiểu là  461. Chúng tôi lựa chọn được 620 sinh viên đủ tiêu chuẩn.

Phương tiện nghiên cứu

– Thước kẹp kim loại hiệu KDS mã DC – 150N của Nhật bản, sản xuất tại Trung quốc được phân chia tới 1mm với độ chính xác cao.

– Thước dây bằng vật liệu nhựa Acrylic, nhãn hiệu KDS mã F10-20 của Nhật bản, đạt tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001: 2001 được phân chia tới 1mm.

2

Cách đo

– Dài bàn tay (Dbt) đo từ nếp gấp cổ tay đến đầu mút ngón tay giữa phải khi cẳng tay nằm ngang, lòng bàn tay duỗi thẳng, đặt ngửa, các ngón tay dang rộng.

– Rộng gan bàn tay (Rgbt) đo từ vị trí mép ngoài khớp bàn ngón II đến khớp bàn ngón V phải khi bàn tay phải úp, các ngón tay khép và duỗi thẳng.

– Chỉ số bàn tay được tính bằng công thức:

Chỉ số bàn tay = Chiều rộng gan bàn tay/chiều dài bàn tay x 100

Giá trị của chỉ số sẽ được dùng để phân loại hình dạng bàn tay dựa theo bảng phân loại của Martin R. và Saller K. [8]. Trong đó: hyperdolichocheir (hdch) là bàn tay có ngón tay dài, gan bàn tay rất nhỏ và hẹp. Dolichocheir (dch) là bàn tay với ngón tay dài, gan bàn tay nhỏ và hẹp. Mesocheir (mch) có ngón tay dài, gan bàn tay ngắn nhỏ. Brachycheir (bch) là bàn tay có đặc điểm ngón tay ngắn, gan bàn tay dài và lớn. Hyperbrachycheir (hbch) có ngón tay ngắn, gan bàn tay rất rộng.

Xử lý số liệu

Kết quả nghiên cứu được lưu trữ bằng phần mềm Microsoft Excel. Các số liệu được tính toán về giá trị trung bình ( ), giá trị nhỏ nhất (Min), giá trị lớn nhất (Max), độ lệch chuẩn (SD), sử dụng thuật toán phù hợp bằng sử dụng phần mềm SPSS 20,0.

Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu

Tất cả đối tượng nghiên cứu được giải thích cụ thể, rõ ràng về mục đích, nội dung nghiên cứu để tự nguyện tham gia và hợp tác tốt trong quá trình nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu có quyền từ chối tham gia nghiên cứu bất kỳ thời điểm nào trong quá trình nghiên cứu. Các thông tin thu thập được đảm bảo giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích này.

III. KẾt quẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬn

3.1. Các kích thước bàn tay

Bảng 3.1. So sánh kích thước chiều dài và rộng gan bàn tay theo giới

3

Kích thước dài bàn tay trung bình ở nam giới là 17,82 ± 0,83 cm và 16,42 ± 0,74 cm ở nữ giới, kích thước rộng gan bàn tay trung bình là 7,68 ± 0,42 và 6,93 ± 0,35 cm. Như vậy giá trị trung bình các kích thước dài bàn tay và rộng gan bàn tay của nam giới đều lớn hơn so với nữ giới, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).

Bảng 3.2. So sánh kích thước bàn tay nam của đề tài với các nghiên cứu trong nước

4

Kích thước dài bàn tay và rộng gan bàn tay ở nhóm nam giới trong số liệu của chúng tôi nhỏ hơn kết quả của Nguyễn Thị Mỹ Thơ (7 năm trước) [1].

Bảng 3.3. So sánh các kích thước bàn tay nữ giới với các nghiên cứu trong nước

5

Kích thước dài bàn tay trong nghiên cứu của chúng tôi có sự tương đồng với kết quả của Đỗ Thị Hoa Ngà (2019) [3]. Tuy nhiên kích thước rộng gan bàn tay lại nhỏ hơn so với nghiên cứu của tác giả này [3]. Điều này có thể được lý giải do đối tượng sinh viên nữ ngày càng có ý thức trong việc giữ dáng làm đẹp, nên có thể đã ảnh hưởng đến kích thước rộng.

Khi so sánh giá trị trung bình các kích thước dài bàn tay và rộng gan bàn tay cùng độ tuổi ở đề tài với kết quả cách đây 5 năm của Dey S. (2016) trên người Ấn Độ và nghiên cứu 10 năm trước của Ibeachu P.C. trên người Nigeria, đều cho thấy kết quả của chúng tôi nhỏ hơn so với 2 tác giả trên [4], [9].

Có thể thấy thể chất của sinh viên Việt Nam đã cải thiện hơn so với nhóm người Việt khoảng 10 năm trước nhưng chưa đạt được kích thước tương đồng so với kết quả của nhóm người Ấn Độ và Nigeria cùng lứa tuổi cách đây 5, 10 năm. Như vâỵ thể chất người Việt có tăng lên nhưng vẫn chưa bắt kịp được với các nước trên thế giới. Từ đó đưa ra khuyến cáo giúp các nhà dinh dưỡng xây dựng được khẩu phần ăn hợp lý, lập kế hoạch phát triển để phát triển hơn nữa thể chất, tầm vóc cho sinh viên Việt Nam.

3.2. Chỉ số bàn tay

Bảng 3.4. So sánh chỉ số bàn tay theo giới

6

Chỉ số bàn tay trung bình ở nam giới và nữ giới đều nhỏ hơn 44,0, chỉ số bàn tay của nam giới lớn hơn nữ giới, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Chỉ số bàn tay ở nam nhỏ nhất 32,31, trong khi giá trị lớn nhất đạt 49,41. Ngược lại các giá trị này ở nữ giới lại có sự thay đổi lớn hơn, với 37,22 là giá trị nhỏ nhất, còn 50,63 là giá trị lớn nhất.

Khi nghiên cứu chỉ số bàn tay trung bình theo giới trong nhóm đối tượng nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả nam giới là 43,13 và 42,24 đối với nữ giới. Các giá trị này gần tương đồng so với báo cáo của Dey S. (2016) khi nghiên cứu trên nhóm nam người Ấn Độ (nam giới 42,9 ± 2,35) [4]. Điều này có thể được giải thích do nhóm nghiên cứu của

chúng tôi tương đồng về vùng địa lý so với Ấn Độ (cùng thuộc Châu Á). Nhưng nhỏ hơn khi so với báo cáo của nhóm sinh viên Nigeria (thuộc Châu Phi) của P.C.Ibeachu trên người Nigeria (ở nam giới là 44,68 ± 0,19 và ở nữ giới là 43,29 ± 0,19) [9]. Sự khác biệt về vùng địa lý, khí hậu, chế độ dinh dưỡng hay thói quen tập luyện thể dục thể thao có thể đã dẫn tới sự khác biệt về chỉ số bàn tay giữa các khu vực khác nhau trên thế giới.

Bảng 3.5. Phân loại hình dạng bàn tay theo giới

7

Phần lớn nhóm đối tượng nghiên cứu có ngón tay dài với gan bàn tay nhỏ, hẹp (dạng dch) và được khẳng định ở cả hai giới với nam giới đạt 52,8%, còn nữ giới là 53,6%.  Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Dey S. (2016) (dạng dch là chủ yếu trên cả hai giới). Điều này có thể được giải thích do có sự tương đồng về khí hậu giữa 2 vùng địa lý bởi theo Dey S. dạng bàn tay này chủ yếu gặp trên nhóm người Ấn Độ sống ở vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa [4].

Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy, dạng bàn tay ưu thế ở nữ giới là dạng bàn tay có đặc điểm là ngón tay dài, gan bàn tay rất nhỏ, hẹp (dạng hdch); dạng bàn tay này lại ít phổ biến hơn so với nhóm nam giới. Theo báo cáo của Dey S. (2016), dạng hdch xuất hiện nhiều ở nhóm người sống trong vùng khí hậu mùa đông lạnh ẩm (mùa hè ngắn), gió mùa (mùa đông khô ngắn hoặc mùa đông khô hạn) hay vùng thảo nguyên nhiệt đới và vùng thảo nguyên bán khô hạn thuộc khu vực Ấn Độ.

Trong khi hình dạng các ngón tay ngắn với gan bàn tay rất rộng (dạng hbch) chỉ đạt 0,6% ở nữ giới; đặc biệt hình dạng bàn tay này lại không hiện diện ở nam giới trong nghiên cứu này.

Dạng bàn tay với ngón tay dài, gan bàn tay ngắn, nhỏ (dạng mch) lại phổ biến hơn ở nam giới (29,6%); trong khi dạng này chỉ chiếm khoảng (17,2%) ở nữ giới. Đặc biệt theo Dey S. dạng mch gặp ở những người sống trong vùng khí hậu vùng cực, gió mùa với mùa đông khô hạn, thảo nguyên nhiệt đới, thảo nguyên bán khô hạn [4].

Dạng ngón tay ngắn, với gan tay dài và lớn (dạng bch) ở cả hai giới chỉ đạt dưới 5% (dao động từ 1,3% – 4,3%). Theo Dey S. dạng bch gặp ở những người sống trên khu vực gió mùa với mùa đông khô hạn và thảo nguyên nhiệt đới [4].

Như vậy hình dạng bàn tay của nam giới trong nghiên cứu của chúng tôi gặp bốn dạng chính là:

8

Trong khi đó trong nhóm nữ giới chúng tôi nhận thấy năm nhóm hình dạng bàn tay cơ bản là:

9

Theo Dey S. khi xét trên bản đồ Ấn Độ, vùng phía bắc chủ yếu gặp dạng mch, trong khi vùng phía nam chủ yếu là dạng hdch; phía Đông và Tây của Ấn Độ chủ yếu là dạng dch cùng mch và dch cùng bch [9]. Như vậy hình dạng bàn tay không chỉ phụ thuộc vào yếu tố di truyền mà còn được xem xét bởi yếu tố địa lý, khí hậu, nghề nghiệp, thói quen sinh hoạt, thể thao. Chính vì các đặc điểm này mà việc nhận diện hình thái bàn tay trên một cá nhân không xác định có thể định vị bước đầu nơi cư trú của họ trước khi di cư từ các vùng khác nhau trên Thế giới.

IV. KẾT LUẬN

Chỉ số bàn tay trung bình ở nam giới là 43,13 ± 2,35 và 42,24 ± 2,17 ở nữ giới. Phần lớn bàn tay có dạng dch (52,8% – 53,6%); số ít hơn thuộc dạng mch, dạng hdch và dạng bch (1,3% – 29,6%). Dạng hdch không xuất hiện ở nam giới, ở nữ giới là 0,6%.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Nguyễn Thị Mỹ Thơ (2015), Nghiên cứu mối quan hệ giữa các kích thước bàn tay của nam công nhân tuổi từ 25 đến 30, Luận văn Thạc sỹ Vật liệu dệt may, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
  2. Tăng Văn Dũng (2017). Đánh giá một số kích thước bàn tay và mối tương quan giữa một số kích thước đó của sinh viên Y6 năm học 2016-2017 trường Đại học Y Hà Nội, Khoá luận tốt nghiệp Bác sỹ đa khoa, Trường Đại học Y Hà Nội.
  3. Đỗ Thị Hoa Ngà (2019), Nghiên cứu nhân trắc bàn tay nữ sinh viên phục vụ thiết kế găng tay da, Luận văn thạc sỹ Vật liệu dệt may, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
  4. Dey S. and Kapoor A.K. (2016). Hand index: An Anthropo-Foresic Tool for Human Identification in Idia. Asian Journal of Science and Applied Technology, Vol 5, 1–9.
  5. Nadankutty J., Ravindran P., Pitadeniya U.M., et al. (2016). Estimation of hand index and sex variations among the University students of Malaysia – An Anthropometric study. International Journal of Humanities and Social Science, 21(1), 32–37.
  6. Jee S. và Yun M.H. (2016). An anthropometric survey of Korean hand and hand shape types. International Journal of Industrial Ergonomics, 53, 10–18.
  7. Hoàng Văn Minh và Lưu Ngọc Hoạt (2020). Phương pháp chọn mẫu và tính toán cỡ mẫu trong nghiên cứu sức khoẻ, Trường Đại học Y tế công cộng, 23-24.
  8. Martin R. and Saller K. (1957), Lehrbuch der Anthropologie, Gustav Fischer Verlag Stuttgart, Germany, 351.
  9. Ibeachu P.C., Abu E.C, and Didia (2011). B.C. Anthropometric Sexual Dimorphism of Hand Length, Breadth and Hand Indices of University of Port-Harcourt Students, Asian Journal of Medical Sciences 3(8): 146-150.

( Nguồn: Số 518, tháng 9/2022, Tạp chí Y Học Việt Nam, trang 14-19, link full tạp chí: Pdf Link)